HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHO MƯỢN THÔNG TIN CÁ NHÂN ĐỂ NGƯỜI KHÁC GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Ngày đăng: 19/10/2024 10:11
Ngày đăng: 19/10/2024 10:11
Thời gian gần đây, việc cho mượn thông tin cá nhân để người khác giao kết hợp đồng lao động diễn ra ở nhiều địa phương. Việc cho người khác mượn hồ sơ đi làm và tham gia bảo hiểm xã hội là trái quy định của pháp luật. Khi đó, với thông tin một người lao động nhưng ký kết hợp đồng lao động với 02 công ty khác nhau ở cùng một thời điểm.
Làm gì khi cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết quyền lợi do người lao động đóng bảo hiểm xã hội trùng?
Thời gian gần đây, việc cho mượn thông tin cá nhân để người khác giao kết hợp đồng lao động diễn ra ở nhiều địa phương. Việc cho người khác mượn hồ sơ đi làm và tham gia bảo hiểm xã hội là trái quy định của pháp luật. Khi đó, với thông tin một người lao động nhưng ký kết hợp đồng lao động với 02 công ty khác nhau ở cùng một thời điểm.
Cho đến khi người lao động xin nghỉ việc và rút bảo hiểm xã hội thì mới phát hiện bản thân có 02 mã số bảo hiểm xã hội do 02 công ty đóng, có thời gian đóng trùng nhau nên cơ quan bảo hiểm xã hội không thể không thể giải quyết quyền lợi cho người lao động mà phải đợi kết quả giải quyết của Tòa án.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH năm 2022 về người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động. Theo nội dung công văn này, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
“...1. Trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ...”
Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng”.
Nếu bạn gặp phải trường hợp trên, việc cần làm là bạn phải khởi kiện đến Tòa án đối với bị đơn là công ty ký kết hợp đồng lao động với người lao động sử dụng hồ sơ giả, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người lao động đã mượn thông tin của bạn và cơ quan chi trả bảo hiểm cho bạn (nơi bạn cư trú) để tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa công ty và người lao động sử dụng thông tin giả là vô hiệu.
Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:
“Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”
2. Có bị phạt khi mượn, cho mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động không?
Hiện nay, Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, không có quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động.
Tuy nhiên trường hợp người lao động có hành vi mượn chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người khác để làm hồ sơ giao kết hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm đ khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạ, cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình, như sau:
“Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Theo đó người lao động mượn hồ sơ của người khác, cụ thể là Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để giao kết hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng…”
Vì vậy, bạn không được cho bất kỳ ai mượn thông tin cá nhân để giao kết hợp đồng lao động để tránh những rắc rối pháp lý về sau.
TQD
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0